Chung cư cao tầng được chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại chung cư sẽ có những bất cập và giải pháp khác nhau. Thực tế, còn nhiều khoảng cách giữa định nghĩa và thực tiễn, việc phân hạng chung cư được tính theo 3 mức....
Nhiều Công trình quảng cáo những kiểu về “căn hộ cao cấp”, với các tiêu chí và cách thể hiện rất khác nhau, khi mà đưa vào sử dụng gây nhiều bất cập xung đột, mâu thuẫn giữa chủ tập trung đầu tư và các bạn nhà, đặc thù với nhiều trường hợp cơ quan quản lý phải tham gia xử lý vụ việc, cuối cùng vẫn không thể giải quyết rõ một cách rốt ráo. Chính do đó, rất cần 1 tìm hiểu và đề xuất mục tiêu phân tích phân loại căn hộ chung cư làm cho rõ những vấn đề chất lượng thực thụ của những loại căn hộ theo những dạng phân loại và tiêu chí áp dụng? Đây là mối quan tâm chung của xã hội đòi hỏi những người làm cho chuyên môn phải lên tiếng. Các dự án mới của Vingroup
Căn hộ chung cư là tập hợp không gian ở nhằm giải quyết mọi nhu cầu hoạt động của 1 gia đình, của người độc thân hoặc 1 nhóm người cùng chung sống. Theo quan niệm này, căn hộ đương nhiên là một chỉnh thể không gian khép kín, bao gồm những phòng ở (phòng ngủ), phòng hoạt động chung, phòng tiếp khách, phòng làm việc, phòng ăn, bếp, vệ sinh và các loại không gian phụ trợ khác, gây cho cơ cấu không gian căn hộ, tùy theo những cách tổ chức mà phân định những thành phần chính-phụ, ngày-đêm, động-tĩnh, đóng-mở… và phân khu chức năng. Ở nước ta trong giai đoạn những năm 70-80 thường sử dụng tổng quan “căn hộ khép kín” bởi vào thời kỳ bao cấp nhiều gia đình phải dùng chung 1 căn hộ hoặc trong những nhà tập thể ngoài phòng ở riêng khu bếp và khu vệ sinh thường dùng chung. tới nay, trong khoảng các chuyển biến trong kiểu dáng và sử dụng nên trong tổng quát căn hộ chung cư bây giờ không cần tăng cường tính từ “khép kín” nữa.
>>Xem thêm:Lời khuyên cho những người có nhà cho thuê
Hạng 2: Hạng có chất lượng sử dụng cao. Đảm bảo khuyên tôi về quy hoạch, kiến trúc, cơ sở kỹ thuật, cơ sở xã hội. Chất lượng hoàn thiện, trang bị và điều kiện cung ứng dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ tương đối xuất sắc.
Hạng 3: Hạng sở hữu chất lượng sử dụng trung bình. Đảm bảo khuyên tôi về quy hoạch, kiến trúc, cơ sở kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Chất lượng hoàn thiện, trang bị và điều kiện phân phối dịch vụ quản lý sử dụng đạt quy chuẩn, đủ điều kiện để đưa vào khai thác sử dụng.
Về ban đầu, việc phân hạng như trên dựa trên hệ thống những chỉ tiêu đồng bộ bao gồm:
- đề nghị về quy hoạch, kiến trúc, quy hoạch, trong đó gồm những tiêu chí vị trí, cảnh quan, môi trường. ngoài mặt kiến trúc gồm những chỉ tiêu cơ cấu của căn hộ, diện tích căn hộ.
- Thông gió chiếu sáng cho căn hộ, trang bị vệ sinh trong căn hộ, cầu thang, cầu thang bộ, thang máy, chỗ để xe.
- yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công trình xã hội của khu ở: Bao gồm hệ thống công trình kỹ thuật gồm các mục tiêu về hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông báo liên lạc, hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống thu gom và xử lý rác. ngoài ra, cơ sở xã hội là hệ thống những Dự án cơ sở vật chất xã hội.
- yêu cầu về chất lượng hoàn thiện bao gồm vật tư - vật liệu dùng để xây dựng và hoàn thiện. những trang thiết bị gắn liền có nhà.
- những khuyên tôi về chất lượng dịch vụ quản lý sử dụng bao gồm bảo vệ an ninh, vệ sinh, trông nom cảnh quan, quản lý vận hành.
phân tích chung, việc phân loại căn hộ chung cư ở nước ta ngày nay trong những văn bản pháp quy về nhà ở mới chỉ dừng lại phân loại căn hộ theo diện tích, theo số phòng ở, theo thành phần không gian chức năng… chưa mang phân cấp theo chất lượng và tiện thể nghi sử dụng. Trong dự thảo “Tiêu chuẩn kiểu dáng nhà ở công vụ” cũng mới chỉ quy định căn hộ ứng với cấp bậc công chức theo diện tích và theo quy chuẩn đồ đạc trang bị. Việc tiêu chí phân loại còn chung chung, chưa giải quyết các yêu cầu thực tế hình thành nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau trong từng trường hợp và sở hữu mỗi chủ đầu tư. khi mà đó, cấp độ phân loại của nhà chung cư lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức độ nhân thể nghi - an toàn, chất lượng Dự án, phân định có chung - riêng trong nhà chung cư và đặc biệt là chi phí chi trả hàng tháng của người sử dụng.
Thời gian qua, như báo chí đã phản ánh nhiều, đối mang riêng phân khúc nhà ở thương mại sở hữu hiện tượng nhiều quảng cáo về các kiểu “căn hộ cao cấp”, có các chỉ tiêu và cách biểu thị rất khác nhau, trong khi đưa vào sử dụng thì gây nhiều bất cập, nhiều xung đột, mâu thuẫn giữa chủ ưu tiên đầu tư và nhà đầu tư nhà, đặc thù có nhiều trường hợp cơ quan quản lý pháp luật phải tham gia xử lý vụ việc, cuối cộng vẫn không thể đáp ứng rõ 1 cách rốt ráo. Chính bởi vậy, rất cần 1 tìm hiểu và đề xuất mục tiêu phân tích phân loại căn hộ chung cư khiến rõ những vấn đề chất lượng thực sự của những loại căn hộ theo những dạng phân loại và tiêu chí áp dụng? Đây là mối để ý chung của xã hội đòi hỏi những người khiến chuyên môn phải lên tiếng.
- Vị trí là mục tiêu trước tiên và cần thiết nhất. Chung cư với thể “hoành tráng” nhưng ở vị trí không được phân tích mức A thì chung cư vẫn bị đánh rớt hạng. mang những mức thẩm định gồm: Loại 1 là chung cư phải quy hoạch ở khu có cảnh quan đẹp, giao thông đến trọng điểm trục đường nhanh hoặc nằm ở trọng tâm đô thị. Loại 2: xa trục đường, không có cảnh quan đẹp, đường xá kém.
- nhãn hiệu gồm tác giả ngoại hình - Nhà thầu tư vấn, xây dựng, giấy chứng nhận chất lượng.
- Diện tích căn hộ đẳng cấp - to lớn hơn tiêu chuẩn, quy chuẩn - dựa trên tiêu chuẩn xây dựng, trung bình; không to hơn tiêu chuẩn xây dựng.
- nhân thể nghi nội thất gồm cửa sổ đón ánh sáng, tình trạng chiếu sáng tốt, kiểu dáng đơn giản, cao cấp - không với nhiều cột, vách gây chắn tầm nhìn ở giữa nhà, sở hữu khu vực âm tường (storge), tủ quần áo to lớn, màu sắc phòng trung tính, sàn lát gỗ/gạch đồng màu, đồ gỗ ấm áp dễ chịu, mang đông đảo vật dụng bếp, bếp thông thoáng, phòng vệ sinh/ tắm có hồ hết tiên nghi, có nhiều kệ chứa đồ trong phòng tắm, mang hệ thống nước nóng.
- Chất lượng dịch vụ gồm hồ bơi, sân tennis, phòng thể dục, shop bách hoá, quán cafe, sân chơi trẻ em, các nhân thể ích công cộng khác.
- Chất lượng hệ thống trang thiết bị gồm trang bị, nhất là thang máy phải được cung cấp do những hãng sang trọng, đạt tiêu chuẩn nhân thể nghi và an toàn cao.
- Chất lượng quản lý, dùng cho gồm chỗ đậu xe cho căn hộ và khách, truyền hình cáp, internet, đồng hồ điện nước, gas, máy điều hoà không khí, hệ thống thang máy, điện dự phòng, an ninh - bảo vệ 24/ 24, phòng cháy chữa cháy, giao thông thoát hiểm.
Tại Singapore: Singapore là nơi vững mạnh mạnh mẽ loại hình nhà ở chung cư cao tầng hàng đầu châu Á, cơ chế phân loại chung cư được quy định rất rõ trong tiêu chuẩn quốc gia về phân loại nhà chung cư năm 2012. Theo đó, khái niệm chung cư được sử dụng như một khái niệm quy hoạch hơn là 1 định nghĩa pháp lý nhằm miêu tả sự vững mạnh những nhà ở, căn hộ nhằm mục đích khai thác tối đa quỹ đất và chỉ được phân loại thành 2 dạng cơ bản là dạng Flat (thông thường) và dạng Condominium (cao cấp).
- Dạng chung cư thông thường Flat: là loại hình nhà ở chung cư không mang đất. Mỗi căn hộ chỉ dành riêng cho mục đích ở và mang cửa ngõ riêng tách từ diện tích chung của khu nhà chung cư. Chung cư dạng Flat tạo thành quỹ nhà ở xây dựng mật độ trung bình và mật độ cao, số tầng trong khoảng 4 tới 30 tầng. Khu nhà Flat được tổ chức với diện tích không gian mở cộng đồng tối thiểu thuộc quyền mang chung của cộng đồng cư dân khu nhà đó. Dự án Flat không bắt buộc phải xếp đặt không gian mở công cùng bên trong khu đất.
- Dạng chung cư sang trọng Condominium: có yêu cầu quy mô diện tích khu đất to lớn, phải boa gồm diện tích công cộng và giải trí nghỉ ngơi bên trong khuôn viên. các tiện ích công cùng thuộc quyền với chung của toàn cộng đồng dân cư và phục vụ cho nhu cầu của họ. Công trình xây dựng chung cư Condominium không bắt buộc phải bố trí không gian mở công cùng bên trong khu đất.
Đối có điều kiện thực tại ở Việt Nam cần hiểu rõ, chất lượng căn hộ chung cư cao tầng là sự tổng hợp chất lượng quy hoạch và chất lượng kiến trúc của nhà ở, khi đánh giá và phân loại cần phân biệt rõ chất lượng thiết kế nhà chung cư có chất lượng bề ngoài căn hộ. với thể có chung cư chất lượng cao nhưng không phải căn hộ nào cũng sang trọng, mặt khác cũng với thể mang căn hộ chất lượng cao trong các chung cư thông thường.
hiện nay việc đưa ra hệ thống chỉ tiêu phân loại căn hộ với thể góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc nhà ở. bên cạnh đó các chỉ tiêu cần tính tới sự phối hợp phối hợp giữa nhu cầu, nguyện vọng và khả năng kinh tế của người dân. Đã tới lúc vấn đề ở không chỉ là diện tích, là giá thành mà chính là chất lượng kiến trúc của căn hộ, bởi thế nên phân biệt các cấp căn hộ phù hợp với các loại nhà ở thương nghiệp, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
Nội dung những chỉ tiêu nên hướng theo các mục đích sau: Đảm bảo các điều kiện nhân tiện nghi tối thiểu và chú ý tới khả năng nâng cao dần mức sống theo đà lớn mạnh kinh tế của đất nước; Tạo khả năng lựa chọn phổ biến theo những loại gia đình, theo lối sống và nguyện vọng của cư dân; Sự ưng ý và mức độ chấp nhận của người ở nên là chỉ tiêu thực tiễn nhất của hệ mục tiêu về chất lượng căn hộ.
Chất lượng căn hộ, nhất là những “căn hộ thương mại” hiện tại, thường được hiểu qua giá thành tính theo mét vuông trên thị phần, trong đó bao gồm 2 nhân tố chính là chất lượng khu nhà, tòa nhà chung cư và chất lượng bản thân căn hộ. Trong đó vị trí của căn hộ (hay khoảng cách so mang trọng điểm thành phố) thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành, tiếp theo mới là môi trường cảnh quan xung quanh, luôn tiện ích công cộng, cơ sở vật chất công nghệ và công trình xã hội của khu quy hoạch.
Người sử dụng cũng thường quan tâm trước tiên tới vị trí của căn hộ trong tòa nhà, trong đơn nguyên sau đó mới tới những vấn đề khác mang thể liệt kê cụ thể như sau: Vị trí căn hộ ở tầng nào trong ngôi nhà?
sở hữu nhiều ý kiến rằng căn hộ càng cao càng tốt; cũng sở hữu 1 số người chọn số tầng hợp tuổi, hoặc đơn giản chọn tầng thấp để luôn tiện lên xuống lúc gặp sự cố; Vị trí căn hộ trong tầng (hoặc đơn nguyên), khoảng cách trong khoảng cửa đến nút đường xá thẳng đứng, sự ảnh hưởng so sở hữu những căn hộ liền kề; Hướng của căn hộ, bao gồm cả hướng cửa vào chính và cửa sổ những phòng, thường theo những hướng tốt và cũng mang trường hợp theo phong thủy; Mặt thoáng của căn hộ (diện tiếp xúc với không gian ngoài nhà trong khoảng 1-3 mặt); Số phòng ở và số không gian được thông thoáng, chiếu sáng trực tiếp, kể cả qua khe; Tầm nhìn của căn hộ, chất lượng cảnh quan (gần hồ, gần vườn, nhìn ra trục đường phố… ); Ảnh hưởng từ những căn hộ xung quanh (tiếng ồn, sự kín đáo…); Chất lượng nội thất, trang thiết bị, mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kiến trúc xanh; Chất lượng thẩm mỹ, tâm linh theo đề nghị chủ nhà; Khả năng cởi mở trong tổ chức và vận hành không gian căn hộ (linh hoạt theo mùa, theo ngày và đêm, theo chu trình hoạt động và biến đổi nhân khẩu của gia đình).
1 số góp ý về thiết lập hệ thống những tiêu chí phân loại nhà chung cư trong điều kiện Việt Nam: ngày nay, nên chấp hành phân thành 2 cấp (thông thường và cao cấp) rõ ràng trong đó để chung cư đạt tiêu chí cao cấp, phải căn bản thỏa mãn các khuyên tôi như sau:
Về quy hoạch, phải tuân thủ không gian, đảm bảo hệ số sử dụng đất, diện tích cây xanh, bãi đỗ xe thích hợp có quy hoạch xây dựng các trục đường trong tầm nhìn dài hạn. các nhân tố quy hoạch phải đồng bộ và sang trọng, hồ hết các Dự án xã hội và cơ sở khoa học. tiện dụng trong sử dụng và hoạt động. Mật độ xây dựng chung không quá 20% (thông thường là 30%). Tỷ lệ đường xá to lớn hơn quy chuẩn thông thường. đáp ứng nhu cầu thuận lợi về giao thông, cảnh quan đẹp, không gian công cùng đẳng cấp.
Về kiến trúc, giải pháp kiến trúc ngoài nhà phải đảm bảo yêu cầu về an toàn, thẩm mỹ, bền lâu, thích hợp sở hữu khí hậu Việt Nam. Bên trong căn hộ phải được xếp đặt tiện dụng, giải quyết nhu cầu gần gũi với môi trường, đảm bảo thông thoáng và với ánh sáng tự nhiên.
Đối có ngoài mặt kiến trúc phải sang trọng, hiện đại bao gồm các tiêu chuẩn cao hơn quy chuẩn Việt Nam hiện hành và lớn hơn 25m2/người. Vật liệu hoàn thiện đẳng cấp sở hữu các nhân tố thiết bị phải hiện đại và đẳng cấp.
các hệ thống gas, truyền hình cáp, điện thoại, hệ thống internet… được trang bị tới từng căn hộ. các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành hạ tầng chung của tòa nhà phù hợp và hiệu quả.
ngoài ra còn sở hữu tăng cường các khuyên tôi khác như hệ thống cơ điện trong tòa nhà phải đảm bảo độ tin cậy an toàn cao, được kiểm tra thường xuyên. Công trình cũng phải đảm bảo thực hiện hồ hết và nghiêm túc các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ. Phải có hệ thống xử lý nước thải, thu gom xử lý chất thải rắn.
Về kết cấu, giải pháp bề ngoài phải đảm bảo những đề nghị về tuổi thọ sử dụng lâu dài (trên 30 năm), an cư, an toàn và hiệu quả. Mức độ an toàn phải cao hơn mức độ quy định thông thường, phải chịu được mức độ động đất cấp 13.
Về xã hội, an ninh, an toàn được bảo đảm ngay từ khâu ngoại hình.
Đối mang căn hộ chung cư, hông thường căn hộ được chia ra theo quy mô diện tích (lớn, trung bình, nhỏ), theo số phòng ngủ (thường từ một - 4 phòng), theo loại gia đình (căn hộ độc thân, căn hộ gia đình hạt nhân ban đầu, căn hộ nhiều thế hệ). Theo đặc điểm tổ chức không gian thông thường là căn hộ một cốt sàn và cũng có căn hộ chênh tầng, căn hộ nhiều tầng. Về tiếp xúc có không gian bên ngoài sở hữu những loại căn hộ 1 mặt và 2, 3 mặt, căn hộ hướng tốt và căn hộ hướng xấu… Cá biệt cũng mang các loại căn hộ mang sân vườn, bể bơi riêng và các căn hộ trên mái kiểu penthouse. Như vậy việc phân loại căn hộ thường đi cùng có mục đích ngoài mặt và xây dựng những loại nhà theo các chỉ định cụ thể, không sở hữu so sánh thẩm định chất lượng những loại căn hộ kể trên.
sở hữu thể thấy rõ, việc hoàn thiện đồng bộ mục tiêu phân tích và phân loại căn hộ chung cư sẽ đem lại nhiều hiệu quả hăng hái, không chỉ giúp cho người dân lựa chọn được nơi cư trú vừa phù hợp khả năng kinh tế vừa đáp ứng được chỉ định cuộc sống gia đình, mà còn là cơ sở để những các bạn và quản lý xây dựng hoạch định Dự án, xét thông qua thiết kế và cung ứng kinh doanh nhà hợp lý, góp phần tăng trưởng đồng bộ hệ thống nhà ở con đường là một trong các trọng điểm chấp hành của ngành xây dựng trong thời gian tới.
Phân loại chung cư cao tầng - Bất cập và giải pháp
Nhiều Công trình quảng cáo những kiểu về “căn hộ cao cấp”, với các tiêu chí và cách thể hiện rất khác nhau, khi mà đưa vào sử dụng gây nhiều bất cập xung đột, mâu thuẫn giữa chủ tập trung đầu tư và các bạn nhà, đặc thù với nhiều trường hợp cơ quan quản lý phải tham gia xử lý vụ việc, cuối cùng vẫn không thể giải quyết rõ một cách rốt ráo. Chính do đó, rất cần 1 tìm hiểu và đề xuất mục tiêu phân tích phân loại căn hộ chung cư làm cho rõ những vấn đề chất lượng thực thụ của những loại căn hộ theo những dạng phân loại và tiêu chí áp dụng? Đây là mối quan tâm chung của xã hội đòi hỏi những người làm cho chuyên môn phải lên tiếng. Các dự án mới của Vingroup
Còn nhiều khoảng cách giữa định nghĩa và thực tiễn
Về mặt định nghĩa, khái niệm chung cư tại Việt Nam theo Điều 70 của Luật Nhà ở 2005 chỉ rõ, chung cư là loại hình nhà ở sở hữu trong khoảng hai tầng trở lên, với lối đi, cầu thang và hệ thống Dự án cơ sở sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình. Nhà chung cư có phần có riêng của từng hộ gia đình và phần mang chung cho hồ hết các hộ gia đình. Chung cư là một dạng nhà ở không mang đất, trong đó mỗi căn hộ chỉ dành riêng cho mục đích ở và sở hữu lối vào riêng tách trong khoảng diện tích chung của khu nhà chung cư. Chủ có căn hộ mang quyền sử dụng chung gần như không gian cộng đồng trong khuôn viên khu chung cư. Trong đó, chung cư cao tầng là 1 tập hợp những căn hộ gia đình riêng biệt, xếp đặt liền kề nhau trên một tầng của 1 tòa nhà sở hữu nhiều tầng (lớn hơn hoặc bằng 9 tầng) và gây cho 1 cùng đồng dân cư.Căn hộ chung cư là tập hợp không gian ở nhằm giải quyết mọi nhu cầu hoạt động của 1 gia đình, của người độc thân hoặc 1 nhóm người cùng chung sống. Theo quan niệm này, căn hộ đương nhiên là một chỉnh thể không gian khép kín, bao gồm những phòng ở (phòng ngủ), phòng hoạt động chung, phòng tiếp khách, phòng làm việc, phòng ăn, bếp, vệ sinh và các loại không gian phụ trợ khác, gây cho cơ cấu không gian căn hộ, tùy theo những cách tổ chức mà phân định những thành phần chính-phụ, ngày-đêm, động-tĩnh, đóng-mở… và phân khu chức năng. Ở nước ta trong giai đoạn những năm 70-80 thường sử dụng tổng quan “căn hộ khép kín” bởi vào thời kỳ bao cấp nhiều gia đình phải dùng chung 1 căn hộ hoặc trong những nhà tập thể ngoài phòng ở riêng khu bếp và khu vệ sinh thường dùng chung. tới nay, trong khoảng các chuyển biến trong kiểu dáng và sử dụng nên trong tổng quát căn hộ chung cư bây giờ không cần tăng cường tính từ “khép kín” nữa.
>>Xem thêm:Lời khuyên cho những người có nhà cho thuê
Việc phân hạng chung cư được tính theo 3 mức:
Hạng 1: Hạng đặc trưng sở hữu chất lượng sử dụng cao nhất. Đảm bảo chỉ định về quy hoạch, kiến trúc, cơ sở công nghệ, công trình xã hội. Chất lượng hoàn thiện, trang bị và điều kiện cung ứng dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ hoàn hảo.Hạng 2: Hạng có chất lượng sử dụng cao. Đảm bảo khuyên tôi về quy hoạch, kiến trúc, cơ sở kỹ thuật, cơ sở xã hội. Chất lượng hoàn thiện, trang bị và điều kiện cung ứng dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ tương đối xuất sắc.
Hạng 3: Hạng sở hữu chất lượng sử dụng trung bình. Đảm bảo khuyên tôi về quy hoạch, kiến trúc, cơ sở kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Chất lượng hoàn thiện, trang bị và điều kiện phân phối dịch vụ quản lý sử dụng đạt quy chuẩn, đủ điều kiện để đưa vào khai thác sử dụng.
Về ban đầu, việc phân hạng như trên dựa trên hệ thống những chỉ tiêu đồng bộ bao gồm:
- đề nghị về quy hoạch, kiến trúc, quy hoạch, trong đó gồm những tiêu chí vị trí, cảnh quan, môi trường. ngoài mặt kiến trúc gồm những chỉ tiêu cơ cấu của căn hộ, diện tích căn hộ.
- Thông gió chiếu sáng cho căn hộ, trang bị vệ sinh trong căn hộ, cầu thang, cầu thang bộ, thang máy, chỗ để xe.
- yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công trình xã hội của khu ở: Bao gồm hệ thống công trình kỹ thuật gồm các mục tiêu về hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông báo liên lạc, hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống thu gom và xử lý rác. ngoài ra, cơ sở xã hội là hệ thống những Dự án cơ sở vật chất xã hội.
- yêu cầu về chất lượng hoàn thiện bao gồm vật tư - vật liệu dùng để xây dựng và hoàn thiện. những trang thiết bị gắn liền có nhà.
- những khuyên tôi về chất lượng dịch vụ quản lý sử dụng bao gồm bảo vệ an ninh, vệ sinh, trông nom cảnh quan, quản lý vận hành.
phân tích chung, việc phân loại căn hộ chung cư ở nước ta ngày nay trong những văn bản pháp quy về nhà ở mới chỉ dừng lại phân loại căn hộ theo diện tích, theo số phòng ở, theo thành phần không gian chức năng… chưa mang phân cấp theo chất lượng và tiện thể nghi sử dụng. Trong dự thảo “Tiêu chuẩn kiểu dáng nhà ở công vụ” cũng mới chỉ quy định căn hộ ứng với cấp bậc công chức theo diện tích và theo quy chuẩn đồ đạc trang bị. Việc tiêu chí phân loại còn chung chung, chưa giải quyết các yêu cầu thực tế hình thành nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau trong từng trường hợp và sở hữu mỗi chủ đầu tư. khi mà đó, cấp độ phân loại của nhà chung cư lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức độ nhân thể nghi - an toàn, chất lượng Dự án, phân định có chung - riêng trong nhà chung cư và đặc biệt là chi phí chi trả hàng tháng của người sử dụng.
Thời gian qua, như báo chí đã phản ánh nhiều, đối mang riêng phân khúc nhà ở thương mại sở hữu hiện tượng nhiều quảng cáo về các kiểu “căn hộ cao cấp”, có các chỉ tiêu và cách biểu thị rất khác nhau, trong khi đưa vào sử dụng thì gây nhiều bất cập, nhiều xung đột, mâu thuẫn giữa chủ ưu tiên đầu tư và nhà đầu tư nhà, đặc thù có nhiều trường hợp cơ quan quản lý pháp luật phải tham gia xử lý vụ việc, cuối cộng vẫn không thể đáp ứng rõ 1 cách rốt ráo. Chính bởi vậy, rất cần 1 tìm hiểu và đề xuất mục tiêu phân tích phân loại căn hộ chung cư khiến rõ những vấn đề chất lượng thực sự của những loại căn hộ theo những dạng phân loại và tiêu chí áp dụng? Đây là mối để ý chung của xã hội đòi hỏi những người khiến chuyên môn phải lên tiếng.
Hoàn thiện cơ chế phân loại và phân tích chất lượng căn hộ
Tại những quốc gia phát triển khác trên thế giới: Về căn bản việc phân hạng chung cư dựa trên hệ thống những tiêu chí thẩm định đồng bộ như sau:- Vị trí là mục tiêu trước tiên và cần thiết nhất. Chung cư với thể “hoành tráng” nhưng ở vị trí không được phân tích mức A thì chung cư vẫn bị đánh rớt hạng. mang những mức thẩm định gồm: Loại 1 là chung cư phải quy hoạch ở khu có cảnh quan đẹp, giao thông đến trọng điểm trục đường nhanh hoặc nằm ở trọng tâm đô thị. Loại 2: xa trục đường, không có cảnh quan đẹp, đường xá kém.
- nhãn hiệu gồm tác giả ngoại hình - Nhà thầu tư vấn, xây dựng, giấy chứng nhận chất lượng.
- Diện tích căn hộ đẳng cấp - to lớn hơn tiêu chuẩn, quy chuẩn - dựa trên tiêu chuẩn xây dựng, trung bình; không to hơn tiêu chuẩn xây dựng.
- nhân thể nghi nội thất gồm cửa sổ đón ánh sáng, tình trạng chiếu sáng tốt, kiểu dáng đơn giản, cao cấp - không với nhiều cột, vách gây chắn tầm nhìn ở giữa nhà, sở hữu khu vực âm tường (storge), tủ quần áo to lớn, màu sắc phòng trung tính, sàn lát gỗ/gạch đồng màu, đồ gỗ ấm áp dễ chịu, mang đông đảo vật dụng bếp, bếp thông thoáng, phòng vệ sinh/ tắm có hồ hết tiên nghi, có nhiều kệ chứa đồ trong phòng tắm, mang hệ thống nước nóng.
- Chất lượng dịch vụ gồm hồ bơi, sân tennis, phòng thể dục, shop bách hoá, quán cafe, sân chơi trẻ em, các nhân thể ích công cộng khác.
- Chất lượng hệ thống trang thiết bị gồm trang bị, nhất là thang máy phải được cung cấp do những hãng sang trọng, đạt tiêu chuẩn nhân thể nghi và an toàn cao.
- Chất lượng quản lý, dùng cho gồm chỗ đậu xe cho căn hộ và khách, truyền hình cáp, internet, đồng hồ điện nước, gas, máy điều hoà không khí, hệ thống thang máy, điện dự phòng, an ninh - bảo vệ 24/ 24, phòng cháy chữa cháy, giao thông thoát hiểm.
Tại Singapore: Singapore là nơi vững mạnh mạnh mẽ loại hình nhà ở chung cư cao tầng hàng đầu châu Á, cơ chế phân loại chung cư được quy định rất rõ trong tiêu chuẩn quốc gia về phân loại nhà chung cư năm 2012. Theo đó, khái niệm chung cư được sử dụng như một khái niệm quy hoạch hơn là 1 định nghĩa pháp lý nhằm miêu tả sự vững mạnh những nhà ở, căn hộ nhằm mục đích khai thác tối đa quỹ đất và chỉ được phân loại thành 2 dạng cơ bản là dạng Flat (thông thường) và dạng Condominium (cao cấp).
- Dạng chung cư thông thường Flat: là loại hình nhà ở chung cư không mang đất. Mỗi căn hộ chỉ dành riêng cho mục đích ở và mang cửa ngõ riêng tách từ diện tích chung của khu nhà chung cư. Chung cư dạng Flat tạo thành quỹ nhà ở xây dựng mật độ trung bình và mật độ cao, số tầng trong khoảng 4 tới 30 tầng. Khu nhà Flat được tổ chức với diện tích không gian mở cộng đồng tối thiểu thuộc quyền mang chung của cộng đồng cư dân khu nhà đó. Dự án Flat không bắt buộc phải xếp đặt không gian mở công cùng bên trong khu đất.
- Dạng chung cư sang trọng Condominium: có yêu cầu quy mô diện tích khu đất to lớn, phải boa gồm diện tích công cộng và giải trí nghỉ ngơi bên trong khuôn viên. các tiện ích công cùng thuộc quyền với chung của toàn cộng đồng dân cư và phục vụ cho nhu cầu của họ. Công trình xây dựng chung cư Condominium không bắt buộc phải bố trí không gian mở công cùng bên trong khu đất.
Đối có điều kiện thực tại ở Việt Nam cần hiểu rõ, chất lượng căn hộ chung cư cao tầng là sự tổng hợp chất lượng quy hoạch và chất lượng kiến trúc của nhà ở, khi đánh giá và phân loại cần phân biệt rõ chất lượng thiết kế nhà chung cư có chất lượng bề ngoài căn hộ. với thể có chung cư chất lượng cao nhưng không phải căn hộ nào cũng sang trọng, mặt khác cũng với thể mang căn hộ chất lượng cao trong các chung cư thông thường.
hiện nay việc đưa ra hệ thống chỉ tiêu phân loại căn hộ với thể góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc nhà ở. bên cạnh đó các chỉ tiêu cần tính tới sự phối hợp phối hợp giữa nhu cầu, nguyện vọng và khả năng kinh tế của người dân. Đã tới lúc vấn đề ở không chỉ là diện tích, là giá thành mà chính là chất lượng kiến trúc của căn hộ, bởi thế nên phân biệt các cấp căn hộ phù hợp với các loại nhà ở thương nghiệp, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
Nội dung những chỉ tiêu nên hướng theo các mục đích sau: Đảm bảo các điều kiện nhân tiện nghi tối thiểu và chú ý tới khả năng nâng cao dần mức sống theo đà lớn mạnh kinh tế của đất nước; Tạo khả năng lựa chọn phổ biến theo những loại gia đình, theo lối sống và nguyện vọng của cư dân; Sự ưng ý và mức độ chấp nhận của người ở nên là chỉ tiêu thực tiễn nhất của hệ mục tiêu về chất lượng căn hộ.
Chất lượng căn hộ, nhất là những “căn hộ thương mại” hiện tại, thường được hiểu qua giá thành tính theo mét vuông trên thị phần, trong đó bao gồm 2 nhân tố chính là chất lượng khu nhà, tòa nhà chung cư và chất lượng bản thân căn hộ. Trong đó vị trí của căn hộ (hay khoảng cách so mang trọng điểm thành phố) thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành, tiếp theo mới là môi trường cảnh quan xung quanh, luôn tiện ích công cộng, cơ sở vật chất công nghệ và công trình xã hội của khu quy hoạch.
Người sử dụng cũng thường quan tâm trước tiên tới vị trí của căn hộ trong tòa nhà, trong đơn nguyên sau đó mới tới những vấn đề khác mang thể liệt kê cụ thể như sau: Vị trí căn hộ ở tầng nào trong ngôi nhà?
sở hữu nhiều ý kiến rằng căn hộ càng cao càng tốt; cũng sở hữu 1 số người chọn số tầng hợp tuổi, hoặc đơn giản chọn tầng thấp để luôn tiện lên xuống lúc gặp sự cố; Vị trí căn hộ trong tầng (hoặc đơn nguyên), khoảng cách trong khoảng cửa đến nút đường xá thẳng đứng, sự ảnh hưởng so sở hữu những căn hộ liền kề; Hướng của căn hộ, bao gồm cả hướng cửa vào chính và cửa sổ những phòng, thường theo những hướng tốt và cũng mang trường hợp theo phong thủy; Mặt thoáng của căn hộ (diện tiếp xúc với không gian ngoài nhà trong khoảng 1-3 mặt); Số phòng ở và số không gian được thông thoáng, chiếu sáng trực tiếp, kể cả qua khe; Tầm nhìn của căn hộ, chất lượng cảnh quan (gần hồ, gần vườn, nhìn ra trục đường phố… ); Ảnh hưởng từ những căn hộ xung quanh (tiếng ồn, sự kín đáo…); Chất lượng nội thất, trang thiết bị, mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kiến trúc xanh; Chất lượng thẩm mỹ, tâm linh theo đề nghị chủ nhà; Khả năng cởi mở trong tổ chức và vận hành không gian căn hộ (linh hoạt theo mùa, theo ngày và đêm, theo chu trình hoạt động và biến đổi nhân khẩu của gia đình).
1 số góp ý về thiết lập hệ thống những tiêu chí phân loại nhà chung cư trong điều kiện Việt Nam: ngày nay, nên chấp hành phân thành 2 cấp (thông thường và cao cấp) rõ ràng trong đó để chung cư đạt tiêu chí cao cấp, phải căn bản thỏa mãn các khuyên tôi như sau:
Về quy hoạch, phải tuân thủ không gian, đảm bảo hệ số sử dụng đất, diện tích cây xanh, bãi đỗ xe thích hợp có quy hoạch xây dựng các trục đường trong tầm nhìn dài hạn. các nhân tố quy hoạch phải đồng bộ và sang trọng, hồ hết các Dự án xã hội và cơ sở khoa học. tiện dụng trong sử dụng và hoạt động. Mật độ xây dựng chung không quá 20% (thông thường là 30%). Tỷ lệ đường xá to lớn hơn quy chuẩn thông thường. đáp ứng nhu cầu thuận lợi về giao thông, cảnh quan đẹp, không gian công cùng đẳng cấp.
Về kiến trúc, giải pháp kiến trúc ngoài nhà phải đảm bảo yêu cầu về an toàn, thẩm mỹ, bền lâu, thích hợp sở hữu khí hậu Việt Nam. Bên trong căn hộ phải được xếp đặt tiện dụng, giải quyết nhu cầu gần gũi với môi trường, đảm bảo thông thoáng và với ánh sáng tự nhiên.
Đối có ngoài mặt kiến trúc phải sang trọng, hiện đại bao gồm các tiêu chuẩn cao hơn quy chuẩn Việt Nam hiện hành và lớn hơn 25m2/người. Vật liệu hoàn thiện đẳng cấp sở hữu các nhân tố thiết bị phải hiện đại và đẳng cấp.
các hệ thống gas, truyền hình cáp, điện thoại, hệ thống internet… được trang bị tới từng căn hộ. các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành hạ tầng chung của tòa nhà phù hợp và hiệu quả.
ngoài ra còn sở hữu tăng cường các khuyên tôi khác như hệ thống cơ điện trong tòa nhà phải đảm bảo độ tin cậy an toàn cao, được kiểm tra thường xuyên. Công trình cũng phải đảm bảo thực hiện hồ hết và nghiêm túc các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ. Phải có hệ thống xử lý nước thải, thu gom xử lý chất thải rắn.
Về kết cấu, giải pháp bề ngoài phải đảm bảo những đề nghị về tuổi thọ sử dụng lâu dài (trên 30 năm), an cư, an toàn và hiệu quả. Mức độ an toàn phải cao hơn mức độ quy định thông thường, phải chịu được mức độ động đất cấp 13.
Về xã hội, an ninh, an toàn được bảo đảm ngay từ khâu ngoại hình.
Đối mang căn hộ chung cư, hông thường căn hộ được chia ra theo quy mô diện tích (lớn, trung bình, nhỏ), theo số phòng ngủ (thường từ một - 4 phòng), theo loại gia đình (căn hộ độc thân, căn hộ gia đình hạt nhân ban đầu, căn hộ nhiều thế hệ). Theo đặc điểm tổ chức không gian thông thường là căn hộ một cốt sàn và cũng có căn hộ chênh tầng, căn hộ nhiều tầng. Về tiếp xúc có không gian bên ngoài sở hữu những loại căn hộ 1 mặt và 2, 3 mặt, căn hộ hướng tốt và căn hộ hướng xấu… Cá biệt cũng mang các loại căn hộ mang sân vườn, bể bơi riêng và các căn hộ trên mái kiểu penthouse. Như vậy việc phân loại căn hộ thường đi cùng có mục đích ngoài mặt và xây dựng những loại nhà theo các chỉ định cụ thể, không sở hữu so sánh thẩm định chất lượng những loại căn hộ kể trên.
sở hữu thể thấy rõ, việc hoàn thiện đồng bộ mục tiêu phân tích và phân loại căn hộ chung cư sẽ đem lại nhiều hiệu quả hăng hái, không chỉ giúp cho người dân lựa chọn được nơi cư trú vừa phù hợp khả năng kinh tế vừa đáp ứng được chỉ định cuộc sống gia đình, mà còn là cơ sở để những các bạn và quản lý xây dựng hoạch định Dự án, xét thông qua thiết kế và cung ứng kinh doanh nhà hợp lý, góp phần tăng trưởng đồng bộ hệ thống nhà ở con đường là một trong các trọng điểm chấp hành của ngành xây dựng trong thời gian tới.

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét